Mitsubishi Xpander bứt phá mạnh mẽ với doanh số lên tới 10.568 xe đến tay khách hàng trong 7 tháng đầu năm 2023, Mitsubishi Xpander đứng trước cơ hội lớn giành ngôi vương doanh số cả năm 2023.
Theo báo cáo bán hàng của VAMA, Hyundai Thành Công và VinFast, bảng xếp hạng 10 ô tô bán chạy nhất Việt Nam có nhiều bất ngờ trong tháng 7/2023. VinFast VF 5 Plus lần đầu góp mặt. Mazda CX-5 vươn lên vị trí thứ 2.
Toyota có Corolla Cross trở lại, nhưng vắng bóng Vios và Veloz Cross. Và cuối cùng, đáng chú ý nhất là Mitsubishi Xpander ở vị trí dẫn đầu với 2.568 xe đến tay khách hàng, bỏ rất xa vị trí thứ 2 là Mazda CX-5 với hơn 1.600 xe.
Mức doanh số trên 2.500 chiếc/tháng của Xpander được giới chuyên gia đánh giá cao trong thời điểm nền kinh tế khó khăn, khách hàng đang thắt chặt chi tiêu.
Sự ấn tượng đó càng đáng ghi nhận khi nhìn rộng trong năm 2023, đây là doanh số tháng cao nhất của Xpander và là tháng thứ 2 đứng nhất toàn thị trường. Tính tổng 7 tháng đầu năm 2023, mẫu MPV Nhật Bản cũng là mẫu xe đầu tiên vượt mốc doanh số 10.000 xe, cụ thể là 10.568 xe, tạo khoảng cách an toàn với các đối thủ bên dưới.
Giới chuyên gia dự đoán, nếu giữ được đà tăng trưởng hiện tại, Xpander sẽ có cơ hội rất lớn giành ngôi vương doanh số cả năm 2023.
Còn nếu chỉ xét ở phân khúc MPV cỡ trung, với thành tích trên, Mitsubishi Xpander đang bỏ xa đối thủ đồng hạng với 42,4% thị phần trong 7 tháng đầu năm 2023. Toyota Veloz Cross, Hyundai Stargazer và Kia Carens xếp ở các vị trí tiếp theo, với thị phần lần lượt 20,2%, 8,4% và 7,6%.
Có 2 lý do cho vị trí dẫn đầu của Mitsubishi Xpander trong tháng 7. Thứ nhất, hãng đang áp dụng chính sách hỗ trợ 100% lệ phí trước bạ cho bản AT và AT Premium, tương đương mức giảm tiền mặt 59,8 – 65,8 triệu đồng. Bản AT Premium được tặng thêm camera 360 trị giá 20 triệu đồng.
Riêng bản MT được hỗ trợ 50% trước bạ và được tặng camera lùi trị giá 2,5 triệu đồng. Nhưng bản MT được hãng xe Nhật Bản lắp ráp tại Việt Nam, đủ điều kiện hưởng thêm ưu đãi 50% trước bạ từ phía Chính phủ. Chương trình áp dụng cho xe sản xuất 2023.
Thứ hai là sức mạnh nội tại của sản phẩm. Mitsubishi Xpander được biết đến như một lựa chọn toàn vẹn với thiết kế trẻ trung, hiện đại nhưng vẫn đáp ứng được nhiều nhu cầu sử dụng, tiện nghi và nhiều trang bị đi cùng mức giá phải chăng 550-658 triệu đồng.
Xe trang bị hệ thống chiếu sáng LED, thiết kế khoang cabin sang trọng hơn, màn hình cảm ứng trung tâm 9 inch, điều hòa điều khiển điện tử hay phanh tay điện tử.
Động cơ là loại máy xăng 1.5L, công suất 104 PS và tiết kiệm nhiên liệu chỉ 7,1 lít/100km trong điều kiện hỗn hợp. Dù vậy, Xpander lại sở hữu cảm giác tốt, khung gầm vững chắc và hệ thống treo hoạt động hiệu quả vượt trội so với các đối thủ đồng hạng.
Theo giới quan sát, trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái, những mẫu xe bán chạy, được nhiều người ưa chuộng thường dễ bứt phá về doanh số nếu nhà sản xuất, đại lý áp dụng chính sách ưu đãi, giảm giá lớn, bởi công thức này tạo ra một lựa chọn “an toàn” về mọi mặt với người tiêu dùng. Mitsubishi Xpander là ví dụ điển hình.
Kể từ khi ra mắt thị trường Việt Nam từ năm 2018, Mitsubishi Xpander thường xuyên nằm ở nửa trên bảng xếp hạng ô tô bán chạy nhất thị trường. Tính đến tháng 5/2023, tức là chưa đầy 5 năm, đã có hơn 80.000 xe Xpander bán ra thị trường, một thành tích “vô tiền khoáng hậu” với bản thân thương hiệu Mitsubishi. Đây là lựa chọn ưu tiên của các gia đình mua ô tô lần đầu và cả giới kinh doanh dịch vụ vốn ưu tiên về tính kinh tế.
Cuối năm nay hoặc đầu năm sau, Mitsubishi sẽ đưa Xforce về Việt Nam, cạnh tranh ở phân khúc SUV/Crossover cỡ B. Tại sự kiện ra mắt, đại diện hãng xe Nhật Bản công khai kỳ vọng doanh số bán hàng của Xforce tại Việt Nam sẽ vươn tới ngang doanh số của Xpander.
Theo: Phụ Nữ Số
Ngắm từng milimet Mitsubishi XForce: “Ngôi sao mới nổi” của phân khúc SUV hạng B, rất có thể sẽ thành công của đàn anh Xpander?
Không chỉ sở hữu thiết kế rất “nịnh mắt”, SUV hạng B Mitsubishi XForce hứa hẹn sẽ là cái tên được quan tâm ở phân khúc SUV hạng B sắp tới bởi trang bị rất hấp dẫn.
Mitsubishi Motors vừa chính thức ra mắt dòng xe SUV đô thị cỡ nhỏ hoàn toàn mới – Xforce tại Triển lãm ô tô quốc tế GAIKINDO Indonesia lần thứ 30. Mitsubishi Xforce – được phát triển dựa trên nhu cầu sử dụng các dòng xe SUV cỡ nhỏ tại khu vực ASEAN; hướng đến sự thanh lịch, mạnh mẽ, đậm chất SUV đặc trưng dựa trên ý tưởng “Người bạn đồng hành lý tưởng cho cuộc sống năng động”.
Xforce không chỉ mang đến không gian rộng rãi với nhiều vị trí để đồ tiện dụng, mà còn hướng đến cảm giác lái an toàn, tự tin trong nhiều điều kiện thời tiết, giao thông khác nhau.
Định vị, phân khúc của Mitsubishi XForce:
XForce nằm trong phân khúc SUV hạng B vốn đã có rất nhiều đối thủ tại Việt Nam như Peugeot 2008, Nissan Kicks, Hyundai Creta, Honda HR-V,… Phân khúc này hứa hẹn sẽ còn phát triển với những cái tên mới chưa về nước như Toyota Yaris Cross.
Đối tượng khách hàng của Mitsubishi XForce:
XForce hướng tới các khách hàng đang tìm kiếm một chiếc SUV hạng B khoẻ khoắn, nhiều trang bị sẵn có và đặc biệt coi trọng khả năng vượt địa hình xấu. Hiện tại trong phân khúc, XForce đang là một trong những mẫu xe có gầm cao nhất.
Thị trường của Mitsubishi XForce:
Mẫu xe mới sẽ được sản xuất tại nhà máy Mitsubishi Motors Krama Yudha, Indonesia (thành phố Bekasi, West Java) và sẽ lần lượt được giới thiệu tại thị trường Indonesia, các nước ASEAN khác như Việt Nam, Philippines cũng như khu vực Nam Á, Mỹ Latin, Trung Đông và châu Phi.
Giá bán, các phiên bản của Mitsubishi XForce:
Hiện XFC chưa có giá chính thức. Nhưng tại triển lãm khi được Bộ trưởng bộ Kinh tế Indonesia Airlangga Hartarto ghé thăm gian hàng, một đại diện của Mitsubishi đã cho biết chiếc xe sẽ được bán với giá 400 triệu Rupiah (tương đương 624,6 triệu đồng).
Tính năng nổi bật của Mitsubishi XForce:
Phần thân trên của XForce được thiết kế khí động học với nắp capo được dập nổi, các đường nét mượt mà kéo dài từ phần logo Mitsubishi ở mặt trước đến phần hông và phía sau.
Phần thân dưới của mẫu xe khai thác thiết kế mạnh mẽ của một mẫu xe SUV thông qua phần ốp vè tạo sự khỏe khoắn, kết hợp với khoảng sáng gầm cao nhất phân khúc (222 mm) và mâm xe kích thước 18-inch cùng với đường kính lốp lớn, tăng sự ổn định trên những đoạn đường gồ ghề.
Ngôn ngữ thiết kế Dynamic Shield đặc trưng ở mặt trước được cải tiến phù hợp với ý tưởng thiết kế tổng thể của xe. Phần cản trước hai bên mặt ca lăng được thiết kế với hình khối tạo ra hiệu ứng chiều sâu cho thị giác.
Dải đèn LED ban ngày với tạo hình chữ L, kết hợp với các đường cắt phát sáng theo hình chữ T đặc trưng, tạo nên hình ảnh nổi bật của một mẫu xe SUV đến từ Mitsubishi Motors. Phần hông xe với bề mặt cơ bắp được tạo hình bởi những đường cắt dập nổi, kết hợp với mảng khối của các ốp vè.
Khu vực bảng điều khiển trung tâm được thiết kế dựa trên ý tưởng thiết kế mở rộng theo phương ngang (Horizontal Axis), giúp mở rộng tầm quan sát phía trước, mang đến cho người lái cảm nhận tốt hơn về không gian xung quanh, đặc biệt khi di chuyển trên những mặt đường gồ ghề.
Thiết kế của bảng điều khiển trung tâm cũng trải rộng sang hai bên, tạo nên cảm giác rộng rãi bên trong khoang nội thất. Lần đầu tiên, Mitsubishi Motors giới thiệu chất liệu vải mélange được kéo dài xuyên suốt, tạo điểm nhấn trên các phần trang trí của cánh cửa.
Chất liệu vải có tính ứng dụng cao, hiện đại, tinh tế đồng thời chống bám bẩn tốt, mang đến không gian nội thất thoải mái và thư giãn như chính phòng khách của bạn. Màn hình giải trí liền khối, kích thước lớn 12.3 inch kết hợp với màn hình thông tin kỹ thuật số tạo nên cảm giác hiện đại.
Xforce mang đến không gian nội thất rộng rãi cho mọi hành khách. Hàng ghế phía trước rộng rãi hàng đầu phân khúc với khu vực tựa vai thoải mái. Bên cạnh đó, thiết kế ghế ngồi được điều chỉnh đặc biệt để hạn chế chuyển động của thân người trong khi xe chuyển làn nhanh hoặc di chuyển trên những mặt đường gồ ghề.
Hàng ghế phía sau cũng có không gian để chân rộng rãi hàng đầu phân khúc ngay khi cả ba hành khách cùng ngồi. Hàng ghế thứ 2 có khả năng điều chỉnh độ ngả 8 cấp độ.
Lần đầu tiên, Xforce được trang bị hệ thống âm thanh Dynamic Sound Yamaha Premium, được Mitsubishi Motors hợp tác với tập đoàn Yamaha phát triển. Hệ thống âm thanh này có cấu hình 8 loa, gồm loa tweeter mỗi bên ở cột A, loa âm trầm ở cửa trước, và loa đôi đồng trục ở cửa sau; được hiệu chỉnh để tối ưu chất lượng âm thanh bên trong không gian nội thất của xe.
Âm lượng và chất lượng âm thanh cũng được điều chỉnh phù hợp với vận tốc của xe. Bên cạnh đó, hệ thống âm thanh này cung cấp bốn lựa chọn âm thanh khác nhau (Lively, Signature, Powerful, và Relaxing).
Mẫu xe trang bị màn hình giải trí kích thước 12.3 inch. Màn hình chính được chia thành ba khu vực, cho phép tùy biến nhiều giao diện và thể hiện các thông tin khác nhau trong cùng một thời điểm. Phần hiển thị cụm ba đồng hồ tái hiện hình ảnh quen thuộc trên mẫu xe Pajero huyền thoại, kết hợp thông tin tọa độ, góc nghiêng.
Chức năng chấm điểm khả năng vận hành của người lái, được phát triển dưới sự giám sát của ông Hiroshi Masuoka, tay đua từng hai lần giành chiến thắng tại giải đua ô tô Dakar Rally huyền thoại, cũng là tính năng mới lần đầu tiên xuất hiện trên một mẫu xe Mitsubishi. Bên cạnh đó, màn hình giải trí này hỗ trợ tính năng WebLink, cho phép người sử dụng có thể điều khiển và chia sẻ phần hiển thị của toàn bộ màn hình điện thoại trên màn hình giải trí.
Bảng đồng hồ tốc độ kỹ thuật số hiển thị đa dạng rõ ràng các thông tin quan trọng dành cho người lái. Khi người lái chuyển đổi giữa các chế độ lái, hình ảnh minh họa của từng chế độ lái được hiển thị trực quan trên màn hình, giúp người lái dễ dàng nhận biết thông tin mà không gây mất tập trung vào việc quan sát giao thông trên đường. Người lái cũng có thể lựa chọn phần hiển thị theo kiểu đồng hồ cơ truyền thống, hoặc những dạng hiển thị kỹ thuật số hiện đại tùy thuộc vào sở thích.
Xforce được trang bị nhiều vị trí để đồ trong không gian nội thất. Mẫu xe cho phép người sử dụng cất trữ đến 21 chai nước (thể tích 600ml) ở các vị trí khác nhau trong xe, bên dưới bệ tỳ tay trung tâm. Hệ thống làm mát nước uống sử dụng hơi lạnh từ hệ thống điều hòa cũng được tích hợp để giúp làm mát nước uống. Mẫu xe còn trang bị nhiều vị trí để điện thoại tiện dụng ở mỗi vị trí ghế, kết hợp với hệ thống sạc không dây phía trước, và các cổng sạc USB-A và USB-C cho cả hai hàng ghế.
Mặc dù có kích thước thân xe nhỏ gọn, Xforce vẫn có khoang hành lý rộng rãi. Xforce cho phép điều chỉnh độ cao mặt sàn của khoang hành lý dễ dàng để phù hợp với nhu cầu chuyên chở, kể cả những vật dụng có kích thước lớn hoặc hành lý quá khổ. Bên cạnh đó, hàng ghế thứ hai có thể gập từng phần 40/20/40.
Với việc sử dụng la-zăng và lốp kích thước 18 inch, Xforce có khoảng sáng gầm tốt nhất phân khúc với độ cao 222mm. Góc tới 21 độ và góc thoát 30.5 độ cho phép Xforce di chuyển một cách thoải mái ngay cả khi cần vượt qua các đoạn lề đường có kích thước cao. Bán kính quay vòng tối thiểu 5,2m nhỏ nhất trong phân khúc giúp mang đến khả năng vận hành linh hoạt.
Mitsubishi đã sử dụng động cơ 1.5l và hộp số CVT tương tự Xpander cho XForce. Tuy nhiên hãng lần đầu tiên ứng dụng công nghệ kiểm soát bốn bánh trên mẫu xe dẫn động cầu trước 2WD như Xforce để tối ưu khả năng vận hành của mẫu xe SUV cỡ nhỏ.
Bốn chế độ lái (Đường bình thường, Đường trơn trượt, Đường sỏi đá, Đường bùn lầy) cho phép người lái tùy chọn theo điều kiện đường thực tế, mang đến sự vận hành mạnh mẽ, an toàn kết hợp cùng Hệ thống Kiểm soát vào cua chủ động (AYC).
Các chế độ này kiểm soát lực kéo phù hợp giữa bánh xe bên trái và bên phải, đồng thời kiểm soát lực bám, tình trạng trượt bánh, công suất động cơ và kiểm soát hệ thống trợ lực lái, để tối ưu cảm giác lái và độ bám đường. Chế độ Đường trơn trượt lần đầu tiên được ứng dụng để cải thiện độ ổn định khi xe di chuyển trên mặt đường trơn trượt khi trời mưa, hoặc trên những mặt đường ngập nước.
Nhận định:
Nhìn vào XForce, có thể thấy mức độ đầu tư cho chiếc xe của Mitsubishi. Thừa hưởng hệ động lực đã được chứng minh tính hiệu quả với Xpander, XForce đem sức mạnh đó gói trong một thiết kế SUV với không gian cabin cùng khả năng địa hình tốt nhất phân khúc và có thiết kế, trang bị đầy hấp dẫn.
Về cơ bản, chiếc xe đã hội tụ gần đủ các yếu tố tạo nên thành công ở ASEAN nói chung và Việt Nam nói chung. Phần còn lại chỉ phụ thuộc vào chính sách định giá của Mitsubishi dành cho xe.
Thông số kỹ thuật Mitsubishi XForce:
Hệ dẫn động | 2WD | ||
Kích thước | Kích thước tổng thể (dài x rộng x cao) | mm | 4.390 x 1.810 x 1.660 |
Chiều dài cơ sở | mm | 2.650 | |
Vệt bánh xe, trước | mm | 1.560 | |
Vệt bánh xe, sau | mm | 1.565 | |
Khoảng sáng gầm xe | mm | 222 | |
Kích thước tổng thể nội thất (dài x rộng x cao) | mm | 2.601 x 1.444 x 1.221 | |
Trọng lượng | kg | 1.245 | |
Số chỗ ngồi | Người | 5 | |
Vận hành | Bán kính vòng quay tối thiểu | m | 5,2 |
Góc tới | độ | 21,0 | |
Góc vượt đỉnh dốc | độ | 20,5 | |
Góc thoát | độ | 30,5 | |
Động cơ | Loại | 4A91 | |
Van, xi lanh | DOHC 16 van, 4 xi lanh | ||
Đường kính xi lanh x hành trình piston | mm | 75 x 84,8 | |
Dung tích động cơ | cc | 1.499 | |
Tỷ số nén | 10 | ||
Công suất cực đại | PS/rpm | 105/6.000 | |
Mô men xoắn cực đại | Nm /rpm | 141 / 4.000 | |
Hệ thống phun nhiên liệu | MPI (Phun đa điểm) | ||
Loại nhiên liệu sử dụng | Xăng không chì | ||
Dung tích thùng nhiên liệu | L | 42 | |
Dẫn động | Hộp số | CVT | |
Tỉ số truyền của cấp số D | 2,480 – 0,396 | ||
Tỉ số truyền của cấp số lùi | 2,604 | ||
Tỉ số truyền cuối | 5,698 | ||
Các thông số khác | Kiểu hệ thống lái | Thanh răng và bánh răng(hệ thống lái trợ lực điện) | |
Hệ thống treo, trước | Kiểu Mcpherson | ||
Hệ thống treo, sau | Kiểu dầm xoắn | ||
Phanh, trước/sau | Phanh đĩa | ||
Lốp xe | 225/50R18 |
PHOTO GALLERY
Theo NgheNhinVietNam